Từ xa xưa con người đã biết sử dụng da thuộc động vật vào làm các vật dụng sử dụng hàng ngày hay những tấm chăn đôi giày chống tuyết lạnh. Càng hiện đại nhờ ứng dụng khoa học công nghệ mà càng nhiều các dòng da thuộc ra đời. Mỗi phương pháp thuộc da và những cách xử lý khác nhau sẽ cho ra những loại da thuộc khác nhau.
Vậy có những dòng da thuộc nào phổ biến và cách để nhận biết các dòng da này là như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài viết.
Phân biệt các loại da thuộc phổ biến
Da Veg
Da Veg là viết tắt của từ ghép Vegetable Tanning, Nghe cái tên chúng ta liên tưởng tới nguồn gốc thực vật. Dòng da này được thuộc từ dung dịch chiết xuất từ các loại thảo dược rất an toàn và thân thiện với môi trường. Thông thường da có màu vàng rất nhạt và rất cứng trong quá trình sử dụng càng dùng da càng vàng đậm và bóng bẩy. Da veg có thời gian thuộc khá lâu gấp 10 lần các loại da bình thường chính vì vậy dòng da này có giá tương đối đắt so với các dòng da khác.
Pull up.
Da pull up khá mềm tự nhiên, Khi dùng tay ấn từ mặt sau trở lại sẽ thấy vùng đó nhạt màu hơn các vị trí khác. Quá trình thuộc da sử dụng aniline lớp trên cùng được xử lý bằng dầu chuyên dụng hoặc Wax.
Da Pull up có màu sắc khá đẹp và được yêu thích đặc biệt thường được sử dụng làm giày da, ví da, túi xách.
Shell Cordovan
Dòng da tương đối hiếm và đắt đỏ, Quá trình thuộc da kéo rất dài thường lên tới khoảng 6 tháng. Da shell cordovan là khoảng da lấy từ vị trí mông ngựa trưởng thành, bề mặt da có cấu trúc sợi collagen đan xen cực kì chặt chẽ và mịn màng nhìn bằng mắt thường hoàn toàn không thấy lỗ chân lông. Mỗi một con ngựa chỉ lấy được 2 miếng cỡ 1/3 mét vuông. Tất cả quá trình thuộc da đa phần đều được xử lý bằng tay bề mặt được cạo kỹ càng và chuốt bóng cẩn thận để tạo nên một chất da, bóng bảy và mượt mà.
Có thể nói Shell Cordovan là một trong những dòng da thuộc top đắt đỏ nhất trên thế giới.
Nubuk
Nhiều người không biết về da thông thường sẽ gọi đây là da lộn vì bề mặt không bóng bảy như các dòng da thông thường. Nhưng một khi biết đến loại da này nhiều người đã trở thành tín đồ của dòng này. Da nubuk không bóng bảy nhưng có vẻ đẹp bụi phong trần, độ bền cao. Bề mặt da nubuk được tạo nên bởi phương pháp trà trên mặt da để tạo lên các lớp lông mịn ngắn. Da nubuk bền nhưng lại có độ mềm hơn da thường là sự kết hợp những ưu điểm giữa da thường và da lộn.
Pebble Grain
Da bò hạt là loại da có bề mặt được tạo nên bởi các hạt nổi bật đều đặn. Da hạt là loại da có bề mặt đã được xử lý sần nổi như sỏi được làm từ da cật full grain có độ bền cao rất thích hợp làm ví da, dày da.
Ngoài ra còn có khá nhiều các loại da xử lý bề mặt tạo hình thù giống các dòng da khác như da bò dập vân cá sấu, dập vân đà điểu, dập vân trăn…
Nếu phân loại theo kết cấu sợi da chúng ta có thể nhận biết các loại da như sau.
Da full grain
Là da tự nhiên chưa được mài, đánh bóng, lót hoặc dập tạo hình để loại bỏ sẹo hay những lỗi trên bề mặt da. Những lỗ chân lông thông thoáng dễ thấm nước, Chính vì vậy dòng da này tuy bền nhưng đi vào sử dụng rất dễ bám bẩn.
Top Grain
Cũng giống như Full grain da này là phần trên cùng của lớp da tương tự full grain tuy nhiên bề mặt da đã được tác động để giảm các vết xước, sẹo tật trên da. Bề mặt bên ngoài có thể được phủ lớp sáp bảo vệ hoặc điều chỉnh hạt da trên bề mặt. Da top grain dễ lau chùi và vệ sinh hơn.
Suede
Da lộn là lớp bên dưới sau khi đã tách lớp bề mặt bên trên của da. Nói trung dòng da lộn cả 2 mặt đều là mặt trong, có kết cấu lỏng lẻo không chắc chắn độ bền không được cao bằng các loại da khác thế nhưng bề mặt bụi của da lộn lại rất được ưa thích và sử dụng trong khá nhiều sản phẩm. Da lộn mềm dễ dàng tạo rất nhiều kiểu sản phẩm đẹp.